Viêm dạ dày ruột do E. coli

Một số nhóm phụ khác của Escherichia coli gây tiêu chảy. Dịch tễ học và biểu hiện lâm sàng của bệnh khác nhau rất nhiều tùy thuộc vào phân nhóm. Khi cần, có thể chẩn đoán cụ thể theo vi sinh vật bằng xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase (PCR). Điều trị thường là hỗ trợ.

Viêm dạ dày ruột do ruột và do hoá chất

Nhiều loại thuốc có tác dụng có hại là gây buồn nôn, nôn, và tiêu chảy. Phải có tiền sử chi tiết về sử dụng thuốc. Trong những trường hợp nhẹ, việc ngừng sử dụng sau đó tái sử dụng đó có thể hình thành mối quan hệ nhân quả. Các thuốc thông thường bao gồm thuốc giảm đau có chứa magiê, kháng sinh, thuốc chống giun sán, thuốc gây độc tế bào (dùng trong điều trị ung thư), colchicin, digoxin, kim loại nặng, thuốc nhuận tràng, liệu pháp miễn dịch và xạ trị.

Bù dịch đường uống

Liệu pháp dung dịch uống có hiệu quả, an toàn, tiện lợi và không tốn kém so với liệu pháp truyền tĩnh mạch. Liệu pháp uống nước được Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo và nên dùng cho trẻ em bị mất nước từ nhẹ đến trung bình, là những đối tượng có thể uống được trừ khi bị nôn nhiều hoặc có các rối loạn tiềm tàng (ví dụ, phẫu thuật bụng, tắc ruột).

Mất nước ở trẻ em

Mất nước là sự giảm đáng kể lượng nước cơ thể, và ở mức độ khác nhau có kèm theo giảm cả các chất điện giải. Triệu chứng và dấu hiệu bao gồm khát, li bì, niêm mạc khô, giảm lượng nước tiểu, và khi mức độ mất nước tiến triển hơn, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp và sốc. Chẩn đoán dựa trên tiền sử và thăm khám. Điều trị bằng đường uống hoặc bù dịch và điện giải đường tĩnh mạch.

Tổng quan về viêm dạ dày ruột

Viêm dạ dày ruột là viêm lớp niêm mạc dạ dày, ruột non và đại tràng. Hầu hết các trường hợp đều do nhiễm trùng, mặc dù viêm dạ dày ruột có thể xảy ra sau uống thuốc và nuốt phải chất độc hoá học (ví dụ kim loại, chất có nguồn gốc thực vật).

Saint John's wort (Hypericum perforatum)

Saint John's wort(Hypericum perforatum) (SJW) chứa các thành phần hoạt tính sinh học, hypericin và hyperforin. SJW có thể tăng serotonin ở hệ thần kinh trung ương và, với liều lượng rất cao, hoạt động như thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOI).

Saw palmetto (Serenoa repens, Serenoa serrulata)

Saw palmetto (Serenoa repens, Serenoa serrulata) quả chứa các thành phần hoạt chất của thực vật. Các thành phần hoạt tính, được cho là các axit béo, dường như ức chế 5-alpha-reductase, do đó chống lại sự biến đổi testosterone để dihydrotestosterone. Quả mọng có thể được sử dụng để tạo ra một loại trà, hoặc chúng có thể được chiết xuất thành viên nén, viên nang hoặc chế phẩm dạng lỏng. Hầu hết các công thức được đánh giá trong các nghiên cứu lâm sàng là các chiết xuất hexane của quả cọ mọng, có từ 80 đến 90% axit béo thiết yếu và phytosterol.

Rhodiola rosea

Tên thực vật của rhodiola là Rhodiola rosea.Rễ và thân ngầm (thân rễ) của loại cây này được sử dụng trong các phương pháp y học cổ truyền ở Đông và Bắc Âu và một số vùng của Châu Á. Loại cây này được biết đến với nhiều tên gọi khác, bao gồm arctic root, golden root, orpin rose, rose root, rosewort và Siberian golden root. Chiết xuất từ rễ và thân rễ của cây được sấy khô và hòa tan trong rượu để điều chế các hợp chất chữa bệnh.

Nấm linh chi (Ganoderma lucidum)

Nấm linh chi (Ganoderma lucidum) là một loại nấm được sử dụng trong các hệ thống y học cổ truyền của Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước châu Á khác. Các thực phẩm chức năng có Reishi dưới dạng viên nang, viên nén, chất chiết xuất, bột và trà.
Subscribe to bé gái